CẤU TRÚC MÁY TÍNH PC

I - Các thành phần của một bộ máy tính
  I - Các thiết bị của một bộ máy vi tính .
  1. Vỏ máy ( Case ) + Bộ nguồn ATX


     
  2. Mainboard ( Bo mạch chủ )


     
  3. Bộ Vi xử lý CPU

     
  4. Bộ nhớ  DDRAM  ( nếu máy Pen3 thì lắp SDRAM )

     
  5. Card Video ( Card hình )
    - Nếu trên Main có Card On-Board Video thì không cần lắp thiết bị này

     
  6. Card Sound ( Card âm thanh )
    - Nếu trên Main có Card Sound Onboard thì không cần lắp card này


     
  7. Card Net ( Card mạng )
    - Nếu trên Main có Card Net Onboard thì không cần lắp card này

     
  8. Ổ cứng HDD ( Ổ đĩa cứng )

     
  9. Ổ CDROM hoặc DVD ( Ổ đĩa CD ROM )
  10. Màn hình Monitor CRT hoặc LCD


     
  11. Bàn phím - Keyboard

     
  12. Chuột - Mouse

     
  13. Loa máy tính - Speaker

 II - Thành phần tối thiểu và thành phần đầy đủ của một bộ máy tính
    1 - Các thành phần ( tối thiểu ) bắt buộc phải có là :
  • Mainboard
  • Vi xử lý - CPU
  • Thanh RAM
  • Card Video ( nếu Main Onboard rồi thì thôi )
  • Ổ cứng HDD
  • Case + Nguồn ATX
  • Màn hình Monitor
  • Chuột - Mouse
  • Bàn phím - Keyboard

    Lưu ý :  4 thiết bị là Mainboard, CPU, RAM, Card Video phải tương thích với nhau
  2 - Các thành phần sau bạn có thể lắp hoặc không
  • Card Net ( Nếu bạn muốn nối mạng Internet, một số Main có sẵn Card Net onboard )
  • Card Sound ( Nếu bạn muốn máy tính cho ra tín hiệu âm thanh Audio, một số Main có sắn Card Sound Onboard )
  • Loa - Speaker ( Nếu bạn muốn nghe nhạc )
  • Ổ đĩa CDROM hoặc DVD ( Nếu bạn muốn sử dụng đĩa CD -VCD hoặc DVD )

 III - Các thiết bị lắp ráp vào nhau như thế nào
  1 - Các thành phần bên ngoài của bộ máy vi tính bao gồm
  • Thùng máy ( Case )
  • Màn hình ( Monitor )
  • Bàn phím ( Keyboard )
  • Chuột ( Mouse )


 

   2 - Bên trong thùng máy ( Case ) gồm có .
  • Mainboard và các thành phần gắn trên nó
  • Bộ nguồn ATX
  • Ổ cứng HDD
  • Ổ CDROM
    
    

   3 - Các thành phần gắn thêm trên Mainboard
  • Bộ vi xử lý (CPU)
  • Bộ nhớ RAM
     ( DDR )
  • Card Video
  • Card Sound
  • Card Net


   4 - Các thành phần chính của Mainboard

  • Soket ( đế gắn CPU )
  • Chipset bắc
  • Chipset nam
  • Khe cắm RAM
  • Khe AGP gắn Card Video
  • Khe PCI gắn Card Sound, Card Net ...
  • Khe IDE gắn ổ cứng , ổ CDROM
  • Các cổng giao tiếp Chuột, Bàn phím, Máy in, USB, Mạng LAN

  IV - Câu hỏi thường gặp
  1. Câu hỏi 1:
    Thành phần tối thiểu để một bộ máy tính chạy được là gì ?Trả lời:
    Để cho một máy tính chạy được, tối thiểu cần đến các thiết bị
        1) Mainboard ( bo mạch chủ )
        2) CPU ( vi xử lý )
        3) RAM ( bộ nhớ RAM )
        4) Card Video ( nếu Main có Onboard thì không cần )
        5) HDD (ổ cứng )
        6) Case ( thùng máy )
        7) Keyboard ( bàn phím )
        8) Mouse ( chuột )
        9) Monitor ( màn hình )
     
  2. Câu hỏi 2:
    Một máy tính đầy đủ cần thêm những thiết bị gì ?
    Trả lời:
        10) Bạn lắp thêm ổ CD ROM để đọc đĩa VCD, đĩa Data, nghe nhạ, xem phim.
        11) Lắp thêm Card Sound để máy tính xuất ra tín hiệu âm thanh ( Main tích hợp rồi thì thôi )
        12) Mua thêm Loa để nghe nhạc
        13) Lắp thêm Card Net nếu muốn sử dụng Internet ADSL ( Main tích hợp rồi thì thôi )
     
  3. Câu hỏi 3:
    Khi mua linh kiện máy tính cần lưu ý những điều gì ?
    Trả lời:
    Khi mua linh kiện máy tính bạn cần lưu ý đến tính tương thích của 4 thành phần sau:
        - Mainboard
        - CPU
        - RAM
        - Card Video
    Đầu tiên bạn phải chọn mua Mainboard trước, sau đó chọn CPU có tốc độ Bus thuộc
     phạm vi Mainboard hỗ trợ, chọn RAM cũng có Bus thuộc Mainboard hỗ trợ và loại Card Video
     cũng thuộc Mainboard hỗ trợ, ngoài ra bạn nên chọn Bus RAM theo tiêu chí lấy Bus CPU chia 2
     rồi tăng lên một nấc
    Ví dụ : Chọn CPU có Bus 533 thì nên chọn RAM có Bus = 533/2 = 266 và tăng một nấc là 333
          ( Bạn cũng có thể chọn Bus RAM = 1/2 Bus CPU )
         - Còn tốc độ CPU thì càng cao càng tốt, miễn là không vượt qua giới hạn mà Main hỗ trợ
         - Dung lượng RAM càng lớn càng tốt nhưng nhỏ nhất là 256MB cho WinXP
         - Các linh kiện khác thì bạn lựa chọn tuỳ theo túi tiền của bạn và nó không ảnh hưởng mấy đến
            độ tương thích.
         - Riêng ổ cứng bạn muốn sử dụng các ổ đĩa chuẩn SATA thì phải mua Main hỗ trợ chuẩn này,
           còn chuẩn ATA thì Main nào cũng có .
           


Lớp sửa chữa Tivi LCD  - Plasma Tại Trung tâm Dạy nghề Bách khoa
 
II - Bộ Vi xử lý - CPU
  1) - Chức năng của CPU
  • CPU viết tắt của chữ Central Processing Unit (tiếng Anh), tạm dịch là đơn vị xử lí trung tâm. CPU có thể được xem như não bộ, một trong những phần tử cốt lõi nhất của máy vi tính. Nhiệm vụ chính của CPU là xử lý các chương trình vi tính và dữ kiện. CPU có nhiều kiểu dáng khác nhau. Ở hình thức đơn giản nhất, CPU là một con chip với vài chục chân. Phức tạp hơn, CPU được ráp sẵn trong các bộ mạch với hàng trăm con chip khác. CPU là một mạch xử lý dữ liệu theo chương trình được thiết lập trước. Nó là một mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu transistor
  2)  - Cấu tạo của CPU 
          

                 
CPU có 3 khối chính là :

  1. Bộ điều khiển ( Control Unit )
    Là các vi xử lí có nhiệm vụ thông dịch các lệnh của chương trình và điều khiển hoạt động xử lí,được điều tiết chính xác bởi xung nhịp đồng hồ hệ thống. Mạch xung nhịp đồng hồ hệ thống dùng để đồng bộ các thao tác xử lí trong và ngoài CPU theo các khoảng thời gian không đổi.Khoảng thời gian chờ giữa hai xung gọi là chu kỳ xung nhịp.Tốc độ theo đó xung nhịp hệ thống tạo ra các xung tín hiệu chuẩn thời gian gọi là tốc độ xung nhịp - tốc độ đồng hồ tính bằng triệu đơn vị mỗi giây-Mhz. Thanh ghi là phần tử nhớ tạm trong bộ vi xử lý dùng lưu dữ liệu và địa chỉ nhớ trong máy khi đang thực hiện tác vụ với chúng.


     
  2. Bộ số học-logic (ALU-Arithmetic Logic Unit)
    Có chức năng thực hiện các lệnh của đơn vị điều khiển và xử lý tín hiệu. Theo tên gọi,đơn vị này dùng để thực hiện các phép tính số học( +,-,*,/ ) hay các phép tính logic (so sánh lớn hơn,nhỏ hơn...)
     
  3. Thanh ghi ( Register )
    Thanh ghi có nhiệm vụ ghi mã lệnh trước khi xử lý và ghi kết quả sau khi xử lý

  3)  - Các thông số kỹ thuật của CPU
  1. Tốc độ của CPU:
    Tốc độ xử lý của máy tính phụ thuộc vào tốc độ của CPU, nhưng nó cũng phụ thuộc vào các phần khác (như bộ nhớ trong, RAM, hay bo mạch đồ họa).

    Có nhiều công nghệ làm tăng tốc độ xử lý của CPU. Ví dụ công nghệ Core 2 Duo.

    Tốc độ CPU có liên hệ với tần số đồng hồ làm việc của nó (tính bằng các đơn vị như MHz, GHz, ...). Đối với các CPU cùng loại tần số này càng cao thì tốc độ xử lý càng tăng. Đối với CPU khác loại, thì điều này chưa chắc đã đúng; ví dụ CPU Core 2 Duo có tần số 2,6GHz có thể xử lý dữ liệu nhanh hơn CPU 3,4GHz một nhân. Tốc độ CPU còn phụ thuộc vào bộ nhớ đệm của nó, ví như Intel Core 2 Duo sử dụng chung cache L2 (shared cache) giúp cho tốc độ xử lý của hệ thống 2 nhân mới này nhanh hơn so với hệ thống 2 nhân thế hệ 1 ( Intel Core Duo và Intel Pentium D) với mỗi core từng cache L2 riêng biệt. (Bộ nhớ đệm dùng để lưu các lệnh hay dùng, giúp cho việc nhập dữ liệu xử lý nhanh hơn). Hiện nay công nghệ sản xuất CPU làm công nghệ 65nm.

    Hiện đã có loại CPU Quad-Core (4 nhân). Hãng AMD đã cho ra công nghệ gồm 2 bộ xử lý, mỗi bộ 2-4 nhân.
     
  2. Tốc độ BUS của CPU ( FSB - Front Side Bus )
     
       FSB - Front Side Bus là gì ?
    • FSB - Là tốc độ truyền tải dữ liệu ra vào CPU hay là tốc độ dữ liệu chạy qua chân của CPU.
    • Trong một hệ thống thì tốc độ Bus của CPU phải bằng với tốc độ Bus của Chipset bắc, tuy nhiên tốc độ Bus của CPU là duy nhất nhưng Chipset bắc có thể  hỗ trợ từ hai đến ba tốc độ FSB
    • Ở dòng chíp Pen2 và Pen3 thì FSB có các tốc độ 66MHz, 100MHz và 133MHz
    • Ở dòng chíp Pen4 FSB có các tốc độ là 400MHz, 533MHz,  800MHz, 1066MHz, 1333MHz và 1600MHz

     
  3. Bộ nhớ Cache.
    Cache: Vùng nhớ mà CPU dùng để lưu các phần của chương trình, các tài liệu sắp được sử
     dụng. Khi cần, CPU sẽ tìm thông tin trên cache trước khi tìm trên bộ nhớ chính.
    Cache L1: Integrated cache (cache tích hợp) - cache được hợp nhất ngay trên CPU. Cache tích
     hợp tăng tốc độ CPU do thông tin truyền đến và truyền đi từ cache nhanh hơn là phải chạy
     qua bus hệ thống. Các nhà chế tạo thường gọi cache này là on-die cache. Cache L1 - cache
     chính của CPU. CPU trước hết tìm thông tin cần thiết ở cache này.
    Cache L2: Cache thứ cấp. Thông tin tiếp tục được tìm trên cache L2 nếu không tìm thấy trên
    cache L1. Cache L2 có tốc độ thấp hơn cache L1 và cao hơn tốc độ của các chip nhớ
    (memory chip). Trong một số trường hợp (như Pentium Pro), cache L2 cũng là cache tích hợp.
     
  4. Pentium và Celeron
    - Pentium là Chip được thiết kế để chạy cho các ứng dụng mạnh như xử lý đồ hoạ, Video, Game 3D v v...
      Chip Pentium có bộ nhớ Cache lớn hơn vì vậy làm tăng hiệu suất làm việc của nó

    Celeron: Là dòng chíp rút gọn của Pentium nhằm hạ giá thành, số Transistor trong Celeron ít hơn và bộ nhớ Cache nhỏ hơn, Celeron được thiết kế để chạy cho các ứng dụng nhẹ như ứng dụng Văn phòng, duyệt  Web v v...

      So sánh chíp Pentium với Celeron 
    - Khi chạy các ứng dụng nhẹ như văn phòng, duyệt web thì tốc độ của Pentium và Celeron gần như tương đương( nếu hai Chip có cùng MHz), nhưng khi chạy ở các ứng dụng mạnh như xử lý đồ hoạ, game, video thì Pentium có đốc độ nhanh gấp từ 1,5 đến 2 lần .
     
  5. Giải thích các thông số kỹ thuật của CPU ghi trên báo giá các công ty máy tính
     sSpec Number SLA94 Số sản phẩm
     CPU Speed 2.40 GHz Tốc độ xử lý của CPU*
     PCG 06 Hệ thống tản nhiệt, quạt
     Bus Speed 800 MHz Tốc độ BUS của CPU hay tốc độ FSB*
     Bus/Core Ratio 12 Tỷ lệ giữa tốc độ CPU và BUS hệ thống
     L2 Cache Size 2 MB Dung lượng bộ nhớ Cache L2*
     L2 Cache Speed 2.4 GHz Tốc độ truy xuất bộ nhớ Cache L2
     Package Type LGA775 Kiểu đóng gói 775 chân - Soket 775*
     Manufacturing Technology 65 nm Công nghệ sản xuất chíp
     Core Stepping M0 Các mốc đánh dấu sự phát triển của nhân CPU
     CPUID String 06FDh Chuỗi ký tự mã Hexa xác định đặc tính của CPU
     Thermal Design Power 65W Công suất thiết kế nhiệt
     Thermal Specification
     
     73.3°C
     
     Nhiệt độ cho phép, quá mức nhiệt trên CPU có
      thể  ngưng hoạt động

     Trong các thông số kỹ thuật trên thì  các thông số Tốc độ CPU /  tốc độ Bus FSB /
    dung lượng cache L2 / và kiểu đóng gói ( mục dấu * ) là quan trọng nhất mà bạn
    cần phải quan tâm khi mua Chip

  6. Địa chỉ sau giúp bạn tham khảo các thông số kỹ thuật của toàn bộ các đời CPU - Intel

    http://processorfinder.intel.com/Default.aspx


  • Lịch sử CPU Intel

    BXL 4 bit

    4004 là BXL đầu tiên được Intel giới thiệu vào tháng 11 năm 1971, sử dụng trong máy tính (calculator) của Busicom. 4004 có tốc độ 740KHz, khả năng xử lý 0,06 triệu lệnh mỗi giây (milion instructions per second - MIPS); được sản xuất trên công nghệ 10 µm, có 2.300 transistor (bóng bán dẫn), bộ nhớ mở rộng đến 640 byte.

                   
    Bộ xử lý của Intel đầu tiên sản xuất năm 1971
    4040, phiên bản cải tiến của 4004 được giới thiệu vào năm 1974, có 3.000 transistor, tốc độ từ 500 KHz đến 740KHz.

    Bộ xử lý của Intel sản xuất năm 1974

     BXL 8bit

    8008 (năm 1972) được sử dụng trong thiết bị đầu cuối Datapoint 2200 của Computer Terminal Corporation (CTC). 8008 có tốc độ 200kHz, sản xuất trên công nghệ 10 µm, với 3.500 transistor, bộ nhớ mở rộng đến 16KB.

    Bộ xử lý 8008 SX năm 1972
    8080 (năm 1974) sử dụng trong máy tính Altair 8800, có tốc độ gấp 10 lần 8008 (2MHz), sản xuất trên công nghệ 6 µm, khả năng xử lý 0,64 MIPS với 6.000 transistor, có 8 bit bus dữ liệu và 16 bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở rộng tới 64KB.

    Bộ xử lý 8080 SX năm 1974
    8085 (năm 1976) sử dụng trong Toledo scale và những thiết bị điều khiển ngoại vi. 8085 có tốc độ 2MHz, sản xuất trên công nghệ 3 µm, với 6.500 transistor, có 8 bit bus dữ liệu và 16 bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở rộng 64KB.


    Bộ xử lý 8080 SX năm 1976

     BXL 16bit

    8086 xuất hiện tháng 6 năm 1978, sử dụng trong những thiết bị tính toán di động. 8086 được sản xuất trên công nghệ 3 µm, với 29.000 transistor, có 16 bit bus dữ liệu và 20 bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở rộng 1MB. Các phiên bản của 8086 gồm 5, 8 và 10 MHz.

    Bộ xử lý 8086 SX năm 1978
    8088 trình làng vào tháng 6 năm 1979, là BXL được IBM chọn đưa vào chiếc máy tính (PC) đầu tiên của mình; điều này cũng giúp Intel trở thành nhà sản xuất BXL máy tính lớn nhất trên thế giới. 8088 giống hệt 8086 nhưng có khả năng quản lý địa chỉ dòng lệnh. 8088 cũng sử dụng công nghệ 3 µm, 29.000 transistor, kiến trúc 16 bit bên trong và 8 bit bus dữ liệu ngoài, 20 bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở rộng tới 1MB. Các phiên bản của 8088 gồm 5 MHz và 8 MHz.

    Bộ xử lý 8088 SX năm 1979
    80186 (năm 1982) còn gọi là iAPX 186. Sử dụng chủ yếu trong những ứng dụng nhúng, bộ điều khiển thiết bị đầu cuối. Các phiên bản của 80186 gồm 10 và 12 MHz.
          
        Bộ xử lý 80186  và 80286 SX năm 1982
    80286 (năm 1982) được biết đến với tên gọi 286, là BXL đầu tiên của Intel có thể chạy được tất cả ứng dụng viết cho các BXL trước đó, được dùng trong PC của IBM và các PC tương thích. 286 có 2 chế độ hoạt động: chế độ thực (real mode) với chương trình DOS theo chế độ mô phỏng 8086 và không thể sử dụng quá 1 MB RAM; chế độ bảo vệ (protect mode) gia tăng tính năng của bộ vi xử lý, có thể truy xuất đến 16 MB bộ nhớ.

    BXL 32bit vi kiến trúc NetBurst 
    (NetBurst MICRO-ARCHITECTURE)

    Intel 386 gồm các họ 386DX, 386SX và 386SL. Intel386DX là BXL 32 bit đầu tiên Intel giới thiệu vào năm 1985, được dùng trong các PC của IBM và PC tương thích. Intel386 là một bước nhảy vọt so với các BXL trước đó. Đây là BXL 32 bit có khả năng xử lý đa nhiệm, nó có thể chạy nhiều chương trình khác nhau cùng một thời điểm. 386 sử dụng các thanh ghi 32 bit, có thể truyền 32 bit dữ liệu cùng lúc trên bus dữ liệu và dùng 32 bit để xác định địa chỉ. Cũng như BXL 80286, 80386 hoạt động ở 2 chế độ: real mode và protect mode.

     Bộ xử lý Intel 386 SX năm 1985
    486DX sử dụng công nghệ 1 µm, 1,2 triệu transistor, bộ nhớ mở rộng 4GB; gồm các phiên bản 25 MHz, 35 MHz và 50 MHz (0,8 µm). 486SX (năm 1991) dùng trong dòng máy tính cấp thấp, có thiết kế giống hệ 486DX nhưng không tích hợp bộ đồng xử lý toán học. 486DX sử dụng công nghệ 1 µm (1,2 triệu transistor) và 0,8 µm (0,9 triệu transistor), bộ nhớ mở rộng 4GB; gồm các phiên bản 16, 20, 25, 33 MHz.

     Bộ xử lý Intel 486 SX năm 1991
    Pentium MMX (năm 1996), phiên bản cải tiến của Pentium với công nghệ MMX được Intel phát triển để đáp ứng nhu cầu về ứng dụng đa phương tiện và truyền thông. MMX kết hợp với SIMD (Single Instruction Multiple Data) cho phép xử lý nhiều dữ liệu trong cùng chỉ lệnh, làm tăng khả năng xử lý trong các tác vụ đồ họa, đa phương tiện.

     Bộ xử lý Intel MMX  SX năm 1996

     BXL Pentium II

    BXL Pentium II đầu tiên, tên mã Klamath, sản xuất trên công nghệ 0,35 µm, có 7,5 triệu transistor, bus hệ thống 66 MHz, gồm các phiên bản 233, 266, 300MHz.
    Pentium II, tên mã Deschutes, sử dụng công nghệ 0,25 µm, 7,5 triệu transistor, gồm các phiên bản 333MHz (bus hệ thống 66MHz), 350, 400, 450 MHz (bus hệ thống 100MHz). Celeron (năm 1998) được “rút gọn” từ kiến trúc BXL Pentium II, dành cho dòng máy cấp thấp. Phiên bản đầu tiên, tên mã Covington không có bộ nhớ đệm L2 nên tốc độ xử lý khá chậm, không gây được ấn tượng với người dùng. Phiên bản sau, tên mã Mendocino, đã khắc phục khuyết điểm này với bộ nhớ đệm L2 128KB.
    - Xuất hiện năm 1997
    - Kiểu đóng gói : Kiểu gắn trên khe Slot1 hoặc Slot2, chíp được hàn cố định trên một vỉ nằm  nghiêng
    - Tốc độ xử lý : gồm các phiên bản 233MHz, 266, 300, 333, 350, 400 và 450MHz
    - Tốc độ FSB : 66MHz , 100MHz
    - Cache từ 512KB trở xuống


        CPU Pentium II  được hàn trên vỉ rồi cắm vào khe Slot1

     BXL Pentium III

    Pentium III (năm 1999)  gồm các tên mã Katmai, Coppermine và Tualatin.
    Coppermine có bộ nhớ đệm L2 - 256 KB được tích hợp bên trong nhằm tăng tốc độ xử lý. Đế cắm socket 370 FC-PGA (Flip-chip pin grid array), có các tốc độ như 500, 550, 600, 650, 700, 750, 800, 850 MHz (bus 100MHz), 533, 600, 667, 733, 800, 866, 933, 1000, 1100 và 1133 MHz (bus 133MHz).
    Tualatin có bộ nhớ đệm L1 32KB, L2 256 KB hoặc 512 KB tích hợp bên trong BXL, socket 370 FC-PGA (Flip-chip pin Grid Array), bus hệ thống 133 MHz. Có các tốc độ như 1133, 1200, 1266, 1333, 2900 MHz.
    Celeron Coppermine (năm 2000) được “rút gọn” từ kiến trúc BXL Pentium III Coppermine,  có bộ nhớ đệm L1 32KB, L2 256 KB tích hợp bên trong BXL, socket 370 FC-PGA, Có các tốc độ như 533, 566, 600, 633, 667, 700, 733, 766, 800 MHz (bus 66 MHz), 850, 900, 950, 1000, 1100, 1200, 1300 MHz (bus 1000 MHz).
    Celeron Tualatin   (năm 2000) được “rút gọn” từ kiến trúc BXL Pentium III Tualatin, có bộ nhớ đệm L1 32KB, L2 256 KB tích hợp, socket 370 FC-PGA, bus hệ thống 100 MHz, gồm các tốc độ 1,0, 1,1, 1,2, 1,3  GHz.
    - Xuất hiện năm 1999
    - Kiểu đóng gói: Soket 370
    - Tốc độ xử lý:  có các tốc độ như 500, 550, 600, 650, 700, 750, 800, 850 MHz (bus 100MHz), 533, 600, 667, 733, 800, 866, 933, 1000, 1100 và 1133 MHz (bus 133MHz).
    - Tốc độ bus FSB: 100MHz , 133MHz
    - Cache từ 512KB trở xuống
                   
     
          CPU Pentium 3                                                                   Soket 370

    BXL Pentium IV

    Intel Pentium 4 (P4) là BXL được giới thiệu vào tháng 11 năm 2000. P4 sử dụng vi kiến trúc NetBurst có thiết kế hoàn toàn mới so với các BXL cũ (PII, PIII và Celeron sử dụng vi kiến trúc P6).
    Pentium 4 đầu tiên (tên mã Willamette) xuất hiện cuối năm 2000, có bus hệ thống (system bus) 400 MHz, bộ nhớ đệm tích hợp L2- 256 KB, socket 423 và 478. P4 Willamette có một số tốc độ như 1,3, 1,4, 1,5, 1,6, 1,7, 1,8, 1,9, 2,0 GHz.
    • Socket 423 chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian rất ngắn, từ tháng 11 năm 2000 đến tháng 8 năm 2001 và bị thay thế bởi socket 478.
    • Xung thực (FSB) của Pentium 4 là 100 MHz nhưng với công nghệ Quad Data Rate cho phép BXL truyền 4 bit dữ liệu trong 1 chu kỳ, nên bus hệ thống của BXL là 400 MHz.

         CPU Pentium 4 Willamette
    P4 Northwood. Xuất hiện vào tháng 1 năm 2002, có bộ nhớ cache L2 512 KB, socket 478. Northwood có 3 dòng gồm Northwood A (system bus 400 MHz), tốc độ 1,6, 1,8, 2,0, 2,2, 2,4, 2,5, 2,6 và 2,8 GHz. Northwood B (system bus 533 MHz), tốc độ 2,26, 2,4, 2,53, 2,66, 2,8 và 3,06 GHz (riêng 3,06 GHz có hỗ trợ công nghệ siêu phân luồng Hyper Threading - HT). Northwood C (system bus 800 MHz, tất cả hỗ trợ HT), gồm 2,4, 2,6, 2,8, 3,0, 3,2, 3,4 GHz.
    P4 Prescott (năm 2004). Là BXL đầu tiên Intel sản xuất theo công nghệ 90 nm, có bộ nhớ đệm tích hợp L2 của P4 Prescott gấp đôi so với P4 Northwood (1MB so với 512 KB). Ngoài tập lệnh MMX, SSE, SSE2, Prescott được bổ sung tập lệnh SSE3 giúp các ứng dụng xử lý video và game chạy nhanh hơn. Đây là giai đoạn "giao thời" giữa socket 478 - 775LGA, system bus 533 MHz - 800 MHz

    CPU P4 Northwood SX năm 2002 và
     CPU P4 Prescott SX năm 2004

    Prescott A (FSB 533 MHz) có các tốc độ 2,26, 2,4, 2,66, 2,8 (socket 478), Prescott 505 (2,66 GHz), 505J (2,66 GHz), 506 (2,66 GHz), 511 (2,8 GHz), 515 (2,93 GHz), 515J (2,93 GHz), 516 (2,93 GHz), 519J (3,06 GHz), 519K (3,06 GHz) sử dụng socket 775LGA.
    Prescott E, F (năm 2004) có bộ nhớ đệm L2 1 MB (các phiên bản sau được mở rộng 2 MB), bus hệ thống 800 MHz. Ngoài tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3 tích hợp, Prescott E, F còn hỗ trợ công nghệ siêu phân luồng, một số phiên bản sau có hỗ trợ tính toán 64 bit.
    Dòng sử dụng socket 478 gồm Pentium 4 HT 2.8E (2,8 GHz), 3.0E (3,0 GHz), 3.2E (3,2 GHz), 3.4E (3,4 GHz). Dòng sử dụng socket 775LGA gồm Pentium 4 HT 3.2F, 3.4F, 3.6F, 3.8F với các tốc độ tương ứng từ 3,2 GHz đến 3,8 GHz, Pentium 4 HT 517, 520, 520J, 521, 524, 530, 530J, 531, 540, 540J, 541, 550, 550J, 551, 560, 560J, 561, 570J, 571 với các tốc độ từ 2,8 GHz đến 3,8 GHz.

     BXL Celeron

    BXL Celeron được thiết kế với mục tiêu dung hòa giữa công nghệ và giá cả, đáp ứng các yêu cầu phổ thông như truy cập Internet, Email, chat, xử lý các ứng dụng văn phòng. Điểm khác biệt giữa Celeron và Petium là về công nghệ chế tạo và số lượng Transistor trên một đơn vị.
    Celeron Willamette 128 (2002), bản "rút gọn" từ P4 Willamette, có bộ nhớ đệm L2 128 KB, bus hệ thống 400 MHz, socket 478. Celeron Willamette 128 hỗ trợ tập lệnh MMX, SSE, SSE2. Một số BXL thuộc dòng này như Celeron 1.7 (1,7 GHz) và Celeron 1.8 (1,8 GHz).
    Celeron NorthWood 128, "rút gọn" từ P4 Northwood, có bộ nhớ đệm tích hợp L2 128 KB, bus hệ thống 400 MHz, socket 478. Celeron NorthWood 128 cũng hỗ trợ các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, gồm Celeron 1.8A, 2.0, 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 2.7, 2.8 tương ứng với các tốc độ từ 1,8 GHz đến 2,8 GHz.
    Celeron D (Presscott 256), được xây dựng từ nền tảng P4 Prescott,  có bộ nhớ đệm tích hợp L2 256 KB (gấp đôi dòng Celeron NorthWood), bus hệ thống 533 MHz, socket 478 và 775LGA. Ngoài các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, Celeron D hỗ trợ tập lệnh SSE3, một số phiên bản sau có hỗ trợ tính toán 64 bit. Celeron D gồm 310, 315, 320, 325, 325J, 326, 330, 330J, 331, 335, 335J, 336, 340, 340J, 341, 345, 345J, 346, 350, 351, 355 với các tốc độ tương ứng từ 2,13 GHz đến 3,33 GHz

     Pentium 4 Extreme Edition

    Pentium 4 Extreme Edition (P4EE) xuất hiện vào tháng 9 năm 2003, là BXL được Intel "ưu ái" dành cho game thủ và người dùng cao cấp. P4EE được xây dựng từ BXL Xeon dành cho máy chủ và trạm làm việc. Ngoài công nghệ HT "đình đám" thời bấy giờ, điểm nổi bật của P4EE là bổ sung bộ nhớ đệm L3- 2 MB. Phiên bản đầu tiên của P4 EE (nhân Gallatin) sản xuất trên công nghệ 0,13 µm, bộ nhớ đệm L2 512 KB, L3- 2 MB, bus hệ thống 800 MHz, sử dụng socket 478 và 775LGA, gồm P4 EE 3.2 (3,2 GHz), P4 EE 3.4 (3,4 GHz).


          CPU Pentium 4 Extreme Edition

     BXL 64 BIT, Vi kiến trúc NETBURST

     P4 Prescott (năm 2004)

    Vi kiến trúc NetBurst 64 bit (Extended Memory 64 Technology - EM64T) đầu tiên được Intel sử dụng trong BXL P4 Prescott (tên mã Prescott 2M). Prescott 2M cũng sử dụng công nghệ 90 nm, bộ nhớ đệm L2 2 MB, bus hệ thống 800 MHz, socket 775LGA. Ngoài các tập lệnh MX, SSE, SSE2, SSE3, công nghệ HT và khả năng tính toán 64 bit, Prescott 2M (trừ BXL 620) có hỗ trợ công nghệ Enhanced SpeedStep để tối ưu tốc độ làm việc nhằm tiết kiệm điện năng. Các BXL 6x2 có thêm công nghệ ảo hóa (Virtualization Technology). Prescott 2M có một số tốc độ như P4 HT 620 (2,8 GHz), 630 (3,0 GHz), 640 (3,2 GHz), 650 (3,4 GHz), 660, 662 (3,6 GHz) và 670, 672 (3,8 GHz).

     CPU Pentium Prescott 2M
    Pentium D (năm 2005)
    Pentium D (tên mã Smithfield, 8xx) là BXL lõi kép (dual core) đầu tiên của Intel, được cải tiến từ P4 Prescott nên cũng gặp một số hạn chế như hiện tượng thắt cổ chai do băng thông BXL ở mức 800 MHz (400 MHz cho mỗi lõi), điện năng tiêu thụ cao, tỏa nhiều nhiệt. Smithfield được sản xuất trên công nghệ 90nm, có 230 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 2 MB (2x1 MB, không chia sẻ), bus hệ thống 533 MHz (805) hoặc 800 MHz, socket 775LGA. Ngoài các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, Smithfield được trang bị tập lệnh mở rộng EMT64 hỗ trợ đánh địa chỉ nhớ 64 bit, công nghệ Enhanced SpeedStep (830, 840). Một số BXL thuộc dòng này như Pentium D 805 (2,66 GHz), 820 (2,8 GHz), 830 (3,0 GHz), 840 (3,2 GHz).

                         CPU Pentium D 805 ( Dual Core )
    Cùng sử dụng vi kiến trúc NetBurst, Pentium D (mã Presler, 9xx) được Intel thiết kế mới trên công nghệ 65nm, 376 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 4 MB (2x2 MB), hiệu năng cao hơn, nhiều tính năng mới và ít tốn điện năng hơn Smithfield. Pentium D 915 và 920 tốc độ 2,8 GHz, 925 và 930 (3,0GHz), 935 và 940 (3,2 GHz), 945 và 950 (3,4 GHz), 960 (3,6GHz). Presler dòng 9x0 có hỗ trợ Virtualization Technology.

                           CPU Pentium D 915

    Pentium Extreme Edition (năm 2005)

    BXL lõi kép dành cho game thủ và người dùng cao cấp. Pentium EE sử dụng nhân Smithfield, Presler của Pentium D trong đó Smithfield sử dụng công nghệ 90nm, bộ nhớ đệm L2 được mở rộng đến 2 MB (2x1 MB), hỗ trợ tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, công nghệ HT, Enhanced Intel SpeedStep Technology (EIST) và EM64T. Pentium 840 EE (3,20 GHz, bus hệ thống 800 MHz, socket 775LGA) là một trong những BXL thuộc dòng này.
    Pentium EE Presler sử dụng công nghệ 65 nm, bộ nhớ đệm L2 được mở rộng đến 4 MB (2x2 MB), hỗ trợ tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, công nghệ HT, Enhanced Intel SpeedStep Technology (EIST), EM64T và Virtualization Technology. Một số BXL thuộc dòng này là Pentium EE 955 (3,46GHz) và Pentium EE 965 (3,73GHz) có bus hệ thống 1066 MHz, socket 775.

                 CPU Pentium EE 955

     BXL 64bit, kiến trúc Core

    Tại diễn đàn IDF đầu năm 2006, Intel đã giới thiệu kiến trúc Intel Core với năm cải tiến quan trọng là khả năng mở rộng thực thi động (Wide Dynamic Execution), tính năng quản lý điện năng thông minh (Intelligent Power Capability), chia sẻ bộ nhớ đệm linh hoạt (Advanced Smart Cache), truy xuất bộ nhớ thông minh (Smart Memory Access) và tăng tốc phương tiện số tiên tiến (Advanced Digital Media Boost). Những cải tiến này sẽ tạo ra những BXL mạnh hơn, khả năng tính toán nhanh hơn và giảm mức tiêu thụ điện năng, tỏa nhiệt ít hơn so với kiến trúc NetBurst.

    Intel Pentium Dual-Core  Processor- Kiểu chân: Soket LGA775
    - Tốc độ xử lý từ 1,6GHz đến >= 2,4GHz
    - Tốc độ FSB: 800MHz
    - Cache 1MB
    - Tương thích với Memory là DDR2
                                        
    Intel Pentium Dual-Core  Processor SX năm 2006                       Socket 775

     Intel Core 2 Duo

    BXL lõi kép sản xuất trên công nghệ 65 nm, hỗ trợ SIMD instructions, công nghệ Virtualization Technology cho phép chạy cùng lúc nhiều HĐH, tăng cường bảo vệ hệ thống trước sự tấn công của virus (Execute Disable Bit), tối ưu tốc độ BXL nhằm tiết kiệm điện năng (Enhanced Intel SpeedStep Technology), quản lý máy tính từ xa (Intel Active Management Technology). Ngoài ra, còn hỗ trợ các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, SSSE3.
    Core 2 Duo (tên mã Conroe) có 291 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 4 MB, bus hệ thống 1066 MHz, socket 775LGA. Một số BXL thuộc dòng này: E6600 (2,4 GHz), E6700 (2,66 GHz). Core 2 Duo (tên mã Allendale) E6300 (1,86 GHz), E6400 (2,13 GHz) có 167 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 2MB, bus hệ thống 1066 MHz, socket 775LGA. E4300 (1,8 GHz) xuất hiện năm 2007 có bộ nhớ đệm L2 2 MB, bus 800 MHz, không hỗ trợ Virtualization Technology.

    Intel® Core™2 Duo  Processor- Kiểu chân: Soket LGA775
    - Tốc độ xử lý từ 1,8GHz đến >= 3,16GHz
    - Tốc độ FSB: 800MHz, 1066MHz và 1333MHz
    - Cache từ 2MB đến 6MB
    - Tương thích với Memory là DDR2
    - Chipset hỗ trợ là Intel 945GC, 945GT, 946PL, 946GZ, Q963, Q965, P965, G965

            CPU Intel® Core™2 Duo  SX năm 2007

     Core 2 Extreme

    BXL lõi kép dành cho game thủ sử dụng kiến trúc Core, có nhiều đặc điểm giống với BXL Core 2 như công nghệ sản xuất 65 nm, hỗ trợ các công nghệ mới Enhanced Intel SpeedStep Technology, Intel x86-64, Execute Disable Bit, Intel Active Management, Virtualization Technology, Intel Trusted Execution Technology... các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, SSSE3.

    Intel® Core™2 Extreme Processor- Kiểu chân: Soket LGA775
    - Tốc độ xử lý từ 2,66GHz đến >= 3,2GHz
    - Tốc độ FSB: 1066MHz, 1333MHz, 1600MHz
    - Cache từ 4MB đến 12MB
    - Tương thích với Memory là DDR2 và DDR3
    - Chipset hỗ trợ là Intel 925, 955, 975X


          CPU Core 2 Extreme (4 nhân) SX tháng 7/2006
    Core 2 Extreme (tên mã Conroe XE) (tháng 7 năm 2006) với đại diện X6800 2,93 Ghz, bộ nhớ đệm L2 đến 4 MB, bus hệ thống 1066 MHz, socket 775LGA. Cuối năm 2006, con đường phía trước của BXL tiếp tục rộng mở khi Intel giới thiệu BXL 4 nhân (Quad Core) như Core 2 Extreme QX6700Core 2 Quad Q6300Q6400,Q6600 và BXL 8 nhân trong vài năm tới. Chắc chắn những BXL này sẽ thỏa mãn nhu cầu người dùng đam mê công nghệ và tốc độ.

    Intel® Core™2 Quad Processor
    - Kiểu chân: Soket LGA775
    - Tốc độ xử lý từ 2,4GHz đến >= 2,83GHz
    - Tốc độ FSB: 1066MHz, 1333MHz
    - Cache từ 6MB đến 12MB
    - Tương thích với Memory là DDR2


    CPU Core 2 Quad (8 nhân) SX đầu năm 2007
     
     Câu hỏi thường gặp
  1. Câu hỏi 1:
      Khi chọn CPU cho máy tính thì cần lưu ý điều gì ?
    Trả lời:
     Nếu bạn đã có Main thì bạn phải mua CPU có các thông số sau phù hợp với Mainboard như
       - Soket 478 hay 775
       - Tốc độ FSB ( bus của CPU ) mà Main hỗ trợ là bao nhiêu. Ví dụ Main ghi Support FSB
          533, 800, 1066MHz thì bạn có thể chọn một CPU có Bus thuộc phạm vi trên
       - Với một Mainboard rẻ tiền nó vẫn có thể chạy được các CPU đắt tiền miễn là có cùng kiểu
          Socket và cùng kiểu Bus nhưng nó sẽ không khai thác hết sức mạnh của CPU, cũng giống như
          bạn mua một con xe tốt nhưng nó không thể chạy nhanh trên một con đường xấu.
     
  2. Câu hỏi 2:
    - Giữa CPU và RAM có mối liên hệ gì không khi chọn thiết bị ?Trả lời:
    Cũng giống như CPU, khi bạn mua RAM thì phải có Bus thuộc phạm vi mà Mainboard hỗ trợ, ngoài
    ra bạn nên chọn RAM có tốc độ Bus bằng 1/2 Bus của CPU rồi tăng lên một nấc.
    Ví dụ : khi chọn CPU có FSB là 533 thì nên chọn RAM có Bus là 333, vì 533/2= 266 tăng lên một
    nấc thành 333.
    Các nấc thang của tốc độ Bus như sau: ( nó là bội số của tốc độ 66MHz )
    Bus RAM gồm: 
       SDRAM có Bus 66, 100, 133MHz
       DDR có Bus 200, 266, 333, 400 MHz
       DDR2 có Bus 400, 533, 667, 800 MHz
       DDR3 có Buss 800, 1066, 1333, 1600 MHz
    Bus CPU ( FSB ) gồm có 
       Bus của CPU Pentium thường  400, 533, 800 MHz
       Bus của CPU Dual core, Core 2 Duo, Core 2 quad gồm: 800, 1066. 1333 và 1600 MHz
     
  3. Câu hỏi 3:
    Tôi muốn nâng cấp CPU có được không ?
    Trả lời:
    - Hoàn toàn được nếu như CPU của bạn muốn nâng cấp cắm vừa chân ( tức là cùng Soket) đồng
       thời nó có tốc độ Bus thuộc phạm vi mà Mainboard hỗ trợ, để biết Mainboard của bạn hỗ trợ những
       FSB gì cho CPU trong khi bạn mất tài liệu kèm theo thì bạn có thể tra tên con IC Chipset bắc
       trong mục Chipset hoặc trong mục Tra cứu IC của Website này.
    - Nhưng bạn lưu ý, có thể CPU tốc độ cao vẫn chạy được trên Main của bạn  nhưng nó sẽ làm việc
      không hết hiệu suất .

Lớp sửa chữa Laptop tại Trung tâm dạy nghề Bách Khoa
 
III - Bộ nhớ trong RAM - ROM
 Bộ nhớ RAM  RAM (viết tắt từ Random Access Memory ) là một loại bộ nhớ chính của máy tính. RAM được gọi là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên vì nó có đặc tính: thời gian thực hiện thao tác đọc hoặc ghi đối với mỗi ô nhớ là như nhau, cho dù đang ở bất kỳ vị trí nào trong bộ nhớ. Mỗi ô nhớ của RAM đều có một địa chỉ. Thông thường, mỗi ô nhớ là một byte (8 bit); tuy nhiên hệ thống lại có thể đọc ra hay ghi vào nhiều byte (2, 4, 8 byte).
  RAM khác biệt với các thiết bị bộ nhớ tuần tự (sequential memory device) chẳng hạn như các băng từ, đĩa  mà các loại thiết bị này bắt buộc máy tính phải di chuyển cơ học một cách tuần tự để truy cập dữ liệu.
  Bởi vì các chip RAM có thể đọc hay ghi dữ liệu nên thuật ngữ RAM cũng được hiểu như là một bộ nhớ đọc-ghi, trái ngược với bộ nhớ chỉ đọc ROM (read-only memory).
  RAM thông thường được sử dụng cho bộ nhớ chính (main memory) trong máy tính để lưu trữ các thông tin thay đổi, và các thông tin được sử dụng hiện hành. Cũng có những thiết bị sử dụng một vài loại RAM như là một thiết bị lưu trữ thứ cấp (secondary storage).
  Thông tin lưu trên RAM chỉ là tạm thời, chúng sẽ mất đi khi mất nguồn điện cung cấp.

 Mục đích

  Máy vi tính sử dụng RAM để lưu trữ mã chương trình và dữ liệu trong suốt quá trình thực thi. Đặc trưng tiêu biểu của RAM là có thể truy cập vào những vị trí khác nhau trong bộ nhớ và hoàn tất trong khoảng thời gian tương tự, ngược lại với một số kỹ thuật khác, đòi hỏi phải có một khoảng thời gian trì hoãn nhất định.

 Phân loại RAM

Tùy theo công nghệ chế tạo, người ta phân biệt thành 2 loại:
  • SRAM (Static RAM): RAM tĩnh
  • DRAM (Dynamic RAM): RAM động

   RAM tĩnh

 
6 transistor trong một ô nhớ của RAM tĩnh
  RAM tĩnh được chế tạo theo công nghệ ECL (CMOS và BiCMOS). Mỗi bit nhớ gồm có các cổng logic với 6 transistor MOS. SRAM là bộ nhớ nhanh, việc đọc không làm hủy nội dung của ô nhớ và thời gian thâm nhập bằng chu kỳ của bộ nhớ.
  RAM tĩnh chạy nhanh nhưng giá thành đắt  vì vậy chúng thường chỉ được dùng trong các bộ nhớ Cache của CPU

  RAM động


1 transistor và 1 tụ điện trong một ô nhớ của RAM động
  RAM động dùng kỹ thuật MOS. Mỗi bit nhớ gồm một transistor và một tụ điện. Việc ghi nhớ dữ liệu dựa vào việc duy trì điện tích nạp vào tụ điện và như vậy việc đọc một bit nhớ làm nội dung bit này bị hủy. Do vậy sau mỗi lần đọc một ô nhớ, bộ phận điều khiển bộ nhớ phải viết lại nội dung ô nhớ đó. Chu kỳ bộ nhớ cũng theo đó mà ít nhất là gấp đôi thời gian thâm nhập ô nhớ.
  Việc lưu giữ thông tin trong bit nhớ chỉ là tạm thời vì tụ điện sẽ phóng hết điện tích đã nạp và như vậy phải làm tươi bộ nhớ sau khoảng thời gian 2μs. Việc làm tươi được thực hiện với tất cả các ô nhớ trong bộ nhớ. Công việc này được thực hiện tự động bởi một vi mạch bộ nhớ.
Bộ nhớ DRAM chậm nhưng rẻ tiền hơn SRAM.

 Các loại DRAM

  1. SDRAM (Viết tắt từ Synchronous Dynamic RAM) được gọi là DRAM đồng bộ. SDRAM gồm 3 phân loại: SDR, DDR, và DDR2.
    • SDR SDRAM (Single Data Rate SDRAM), thường được giới chuyên môn gọi tắt là "SDR". Có 168 chân. Được dùng trong các máy vi tính cũ dòng PentiumII và PentiumIII, bus speed chạy cùng vận tốc với clock speed của memory chip
      SDR có các tốc độ Bus là 66MHz, 100MHz và 133MHz

                         Thanh SDR được chia làm 3 múi 
       
    • DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM), thường được giới chuyên môn gọi tắt là "DDR". Có 184 chân. DDR SDRAM là cải tiến của bộ nhớ SDR với tốc độ truyền tải gấp đôi SDR nhờ vào việc truyền tải hai lần trong một chu kỳ bộ nhớ. Đã được thay thế bởi DDR2.
      DDR có các tốc độ Bus là 200MHz, 266, 333, và 400MHz


                       Thanh DDR được chia làm hai múi 
       
    • DDR2 SDRAM (Double Data Rate 2 SDRAM), Thường được giới chuyên môn gọi tắt là "DDR2". Là thế hệ thứ hai của DDR với 240 chân, lợi thế lớn nhất của nó so với DDR là có bus speed cao gấp đôi clock speed.
      DDR2 có các tốc độ Bus là 400MHz, 533, 667 và 800MHz


              Thanh DDR2 được chia làm hai múi đều nhau hơn

 Các thông số của RAM

 Dung lượng

   Dung lượng RAM được tính bằng MB và GB, thông thường RAM được thiết kế với các dung lượng 8, 16, 32, 64, 128, 256, 512 MB, 1 GB, 2 GB... Dung lượng của RAM càng lớn càng tốt cho hệ thống, tuy nhiên không phải tất cả các hệ thống phần cứng và hệ điều hành đều hỗ trợ các loại RAM có dung lượng lớn, một số hệ thống phần cứng của máy tính cá nhân chỉ hỗ trợ đến tối đa 4 GB và một số hệ điều hành (như phiên bản 32 bit của Windows XP) chỉ hỗ trợ đến 3 GB.

  Tốc độ BUS RAM

  • SDR SDRAM được phân loại theo bus speed như sau:
    • PC-66:   66 MHz bus.
    • PC-100:   100 MHz bus.
    • PC-133:  133 MHz bus.
  • DDR SDRAM được phân loại theo bus speed và bandwidth như sau:
    • DDR-200: Còn được gọi là PC-1600.
    • DDR-266: Còn được gọi là PC-2100.
    • DDR-333: Còn được gọi là PC-2700.
    • DDR-400: Còn được gọi là PC-3200.
  • DDR2 SDRAM được phân loại theo bus speed và bandwidth như sau:
    • DDR2-400: Còn được gọi là PC2-3200.
    • DDR2-533: Còn được gọi là PC2-4200.
    • DDR2-667: Còn được gọi là PC2-5300.
    • DDR2-800: Còn được gọi là PC2-6400.

 Tính tương thích của RAM với Mainboard

   Không phải các RAM khác nhau đều sử dụng được trên tất cả các Mainboard, Mỗi loại mainboard lại sử dụng với một loại RAM khác nhau tuỳ thuộc vào  Chipset bắc của Mainboard

   Bộ nhớ ROM
  Bộ nhớ chỉ đọc ( Read-only memory - ROM) là một loại thiết bị lưu trữ dùng trong máy tính và các thiết bị khác. Nó có tên như vậy vì không dễ để ghi thông tin lên nó.
  ROM, theo đúng nghĩa, chỉ cho phép đọc dữ liệu từ chúng tuy nhiên tất cả các loại ROM đều cho phép ghi dữ liệu ít nhất một lần, hoặc khi sản xuất lần đầu hoặc trong bước lập trình. Một số loại ROM cho phép xóa và lập trình lại nhiều lần.
  ROM là IC nhớ được gắn sẵn trên Mainboard và được nạp các chương trình khởi động máy tính, kiểm tra các thiết bị phần cứng và lưu bản cấu hình CMOS Default

 Các loại ROM


ROM BIOS trên các máy
thế hệ cũ
  • PROM (Programmable Read-Only Memory): Được chế tạo bằng các mối nối (cầu chì - có thể làm đứt bằng mạch điện). Nó thuộc dạng WORM (Write-Once-Read-Many). Chương trình nằm trong PROM có thể lập trình được bằng những thiết bị đặc biệt. Loại ROM này chỉ có thể lập trình được một lần.
     
  • EPROM (Erasable Programmable Read-Only Memory): Được chế tạo bằng nguyên tắc phân cực tĩnh điện. Loại ROM này có thể bị xóa bằng tia cực tím và ghi lại thông qua thiết bị ghi EPROM.
  • EAROM (Electrically Alterable Read-Only Memory): Loại ROM này có thể thay đổi từng bit một lần. Tuy nhiên quá trình viết khá chậm và sử dụng điện thế không chuẩn. Việc viết lại EAROM không được thực hiện thường xuyên.
  • EEPROM (Electrically Erasable Programmable Read-Only Memory): Được chế tạo bằng công nghệ bán dẫn. Nội dung của ROM này có thể viết vào và xóa (bằng điện).



         ROM BIOS ( Read Olly Mamory Basic In Out System )
           Bộ nhớ chỉ đọc, lưu các chương trình vào ra cơ sở
     
  • Khi lỗi chương trình BIOS , máy tính sẽ mất khả năng khởi động, khi đó ta có thể nạp lại chương trình cho BIOS bằng các thiết bị chuyên dụng, thông dụng nhất hiện nay là máy nạp ROM - SUPPERPRO Model SP-580U



          Máy nạp ROM BIOS



                     Đế gắn ROM khi nạp lại chương trình BIOS

0 nhận xét: